Theo mức giá mình tham khảo thì phiên bản Vivobook S14 S3407QA (Snapdragon X, 16GB RAM và 512GB SSD) và phiên bản Vivobook S14 M3407KA (AMD Ryzen AI 5 330, 16GB RAM, 512GB SSD) đều có giá là 22.9 triệu đồng. Vị chi cùng một mức giá thì chúng ta sẽ chọn mẫu laptop nào?
ASUS Vivobook S14 M3407 (bản AMD) sẽ có thêm tuỳ chọn cấu hình AMD Ryzen AI 7 350 32GB RAM với giá là 26 triệu đồng, còn phiên bản mình đang trải nghiệm vẫn còn một khe RAM để nâng cấp thêm 1 thanh 16GB nữa.
Sự khác biệt về hiệu năng, thời lượng pin giữa hai máy
Với nền tảng Windows x86, mẫu Vivobook S14 AMD Ryzen AI 5 330 không gặp bất cứ vấn đề nào về chuyện tương thích ứng dụng, tất cả các ứng dụng hiện tại trên Windows hầu hết đều hỗ trợ ngon lành cho Windows x86, còn với Windows on Arm như phiên bản sử dụng nền tảng Qualcomm Snapdragon X thì là câu chuyện khác.
Ít nhất đến thời điểm này, các ứng dụng sáng tạo nội dung phổ biến của Adobe như Lightroom, Photoshop, Affter Effects, Media Encoder, AI…đều đã có phiên bản native hoặc beta native cho Windows on Arm rồi. Hoặc các phần mềm đặc thù hơn một chút như kê khai thuế, các phần mềm văn phòng cũng đã có thể hoạt động bình thường, ngon lành trên Windows on Arm. Có lẽ chỉ có một số nhu cầu đặc thù, chuyên sâu hơn về các phần mềm kể trên hoặc sử dụng nhiều plug-in thì có thể Windows on Arm chưa hỗ trợ hoặc chưa ngon.
Tuy nhiên, nói vậy không có nghĩa là Windows on ARM đã ngang bằng x86 về mọi mặt. Vẫn còn một số hạn chế: một số driver phần cứng, tiện ích hệ thống hoặc phần mềm antivirus chuyên sâu chưa hỗ trợ ARM, các phần mềm đồ họa 3D như CAD/CAM, Revit, SolidWorks cũng chưa hỗ trợ. Về game, các game dùng anti-cheat chưa hỗ trợ ARM trước đây sẽ không chạy được, nhưng vấn đề này đang dần được khắc phục – ví dụ Epic Games đã đưa Easy Anti-Cheat hoạt động trên Windows ARM để hỗ trợ cả Fortnite trên nền tảng này.
Trải qua vài năm phát triển, Windows on ARM 2025 đã đủ trưởng thành để người dùng phổ thông gần như không nhận thấy khác biệt trong trải nghiệm thường ngày so với Windows x86.
Về mặt hiệu năng, hiệu năng của AMD Ryzen AI 5 330 sẽ nhỉnh hơn về hiệu năng đơn nhân một chút, còn hiệu năng đa nhân thì Snapdragon X1-26-100 sẽ mạnh hơn. Nhưng đó là khi thử nghiệm với các bài benchmark, còn vào các tác vụ thực tế, AMD Ryzen AI 5 330 sẽ nhỉnh hơn về mặt xử lý các tác vụ nặng.
AMD Ryzen AI 5 330 có TDP khoảng 28W còn Snapdragon X1-26-100 sẽ có TDP đâu đó khoảng 20W và sự khác biệt này ảnh hưởng đến thời lượng dùng pin của cả hai máy. Cả hai chiếc máy này đều có dung lượng pin như nhau là 70Whr, nhưng thực tế sử dụng thì phiên bản AMD Ryzen AI 5 330 có thời lượng sử dụng là khoảng 6-7 tiếng, còn với phiên bản Snapdragon X thì lên đến hơn 10 tiếng.
Quảng cáo
Nhìn chung thì hiệu năng của hai chiếc máy này đủ cho nhu cầu văn phòng, chỉ là bạn phải chú ý nếu bạn lựa chọn phiên bản Snapdragon, hãy xem rằng phần mềm bạn sử dụng có hỗ trợ Windows on Arm hay không nha. Nói một cách đơn giản: bản M3407 (AMD) sẽ phù hợp nếu bạn cần sức mạnh tính toán cao – ví dụ sinh viên kỹ thuật chạy mô phỏng, lập trình nặng, hoặc thi thoảng làm video, chỉnh sửa ảnh RAW. Còn bản S3407Q (Snapdragon) dư sức cho nhu cầu nhẹ nhàng đến trung bình – như lướt web, làm việc Office, học trực tuyến – nhưng không nên kỳ vọng ở các tác vụ “hạng nặng” yêu cầu CPU mạnh.
Màn hình
Cả hai máy đều sử dụng tấm nền OLED, đều có khả năng hiển thị tương đồng nhau: màu sắc rực rỡ, độ tương phản gần như vô hạn với màu đen sâu tuyệt đối, và bao phủ khoảng 95% dải màu DCI-P3 (tương đương ~133% sRGB). Điều đó có nghĩa là màn hình OLED thể hiện màu sắc rất chính xác và sống động, phù hợp cho các bạn học sinh sinh viên mê thiết kế đồ họa, chỉnh sửa ảnh/video ở mức cơ bản. Thêm vào đó, thời gian đáp ứng của OLED gần như tức thì (0,2 ms), nên hiệu ứng chuyển động mượt mà, không bị bóng mờ.
Tuy độ phân giải chỉ dừng ở mức FHD+ trên 14 inch, mật độ điểm ảnh vẫn đủ sắc nét cho việc đọc văn bản, lập trình hay lướt web thường ngày. Điểm hạn chế của màn hình OLED này có lẽ là độ sáng tối đa khoảng 300 nit – đủ dùng trong nhà nhưng sẽ hơi khó nhìn khi ra ngoài trời nắng gắt. Bề mặt màn hình OLED là loại glossy, nên dễ bị phản chiếu ánh sáng. Nếu học tập trong phòng nhiều nguồn sáng mạnh, bạn có thể phải tăng độ sáng cao để bù lại phản chiếu, và khi đó OLED sẽ tiêu thụ pin nhiều hơn.
Quảng cáo
Thiết kế
ASUS Vivobook S14 M3407 (bản AMD) và S14 S3407Q (bản Snapdragon) có thiết kế gần như tương đồng. Cả hai đều thuộc dòng Vivobook S14, với vỏ ngoài phong cách tối giản, logo ASUS được khắc CNC tinh tế trên nắp máy. Chassis máy bằng kim loại (mặt A) cho cảm giác chắc chắn; độ bền đạt chuẩn quân đội MIL-STD-810H giúp yên tâm sử dụng hàng ngày.
Build quality của cả hai là khá tốt, hầu như không có hiện tượng flex đáng kể ở bản lề hay bàn phím, cho thấy chất lượng build tốt. Trọng lượng mỗi máy khoảng 1,39–1,40 kg, độ mỏng ~1,59 cm – đủ nhẹ và mỏng để sinh viên mang đi học dễ dàng. Tuy không phải siêu nhẹ, mức này vẫn nằm trong tiêu chuẩn laptop 14 inch hiện nay.
Về cổng kết nối, phiên bản Snapdragon X1-26-100 có được khả năng kết nối với băng thông cao là USB4 tốc độ tối đa 40Gbps qua cổng USB-C, còn với phiên bản AMD Ryzen AI 5 330 thì sẽ có kết nối USB 3.2 Gen 1 hỗ trợ xuất hình và sạc. Ngoài ra có đầy đủ USB-A, HDMI nhưng lưu ý là không có khe thẻ nhớ microSD trên cả hai mẫu (một điểm hơi thiệt thòi cho sinh viên hay dùng thẻ nhớ điện thoại, camera).
Về trải nghiệm sử dụng, bàn phím và touchpad trên hai phiên bản khá giống nhau. ASUS trang bị bàn phím chiclet hành trình 1,7 mm cho Vivobook S14, đem lại cảm giác gõ tương đối tốt, không bị cạn hay mềm lún, thậm chí hành trình phím dài hơn nhiều laptop cùng tầm giá.
Touchpad cũng rộng rãi và nhạy, hỗ trợ driver Windows Precision cho thao tác đa điểm mượt mà. Touchpad của dòng Vivobook S14 còn được làm lớn hơn, gần đạt tỉ lệ 16:10 giống màn hình để sử dụng thuận tiện hơn.
Một điểm cộng nữa là cả hai máy đều có camera hồng ngoại IR 1080p hỗ trợ đăng nhập khuôn mặt Windows Hello, kèm nút gạt che camera đảm bảo riêng tư. Tóm lại, về mặt thiết kế, hai mẫu Vivobook S14 mang lại ấn tượng tốt: ngoại hình hiện đại, độ bền cao, bàn phím/trackpad tốt và đầy đủ kết nối cho sinh viên.
Đối tượng người dùng phù hợp
Qua các phần so sánh trên, có thể thấy ASUS Vivobook S14 M3407KA (AMD) và S3407Q (Snapdragon) mỗi mẫu có những ưu điểm riêng. Cả hai đều hướng đến đối tượng học sinh sinh viên và nhân viên văn phòng trẻ, cần một laptop mỏng nhẹ, bền bỉ, hiệu năng đủ tốt để “học tập hằng ngày” . Việc lựa chọn mẫu nào tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của từng người:
- ASUS Vivobook S14 M3407 – dành cho người cần hiệu năng và màn hình: Nếu bạn là sinh viên các ngành đòi hỏi xử lý hiệu năng cao, hoặc đơn giản muốn một chiếc laptop đa năng hơn, đây là lựa chọn phù hợp. Với CPU AMD mạnh mẽ, máy có thể chạy tốt các phần mềm lập trình, design, mô phỏng ở mức khá. Máy AMD cũng đảm bảo tương thích phần mềm tuyệt đối, bạn không phải lo lắng về việc ứng dụng không hỗ trợ. Đổi lại, bạn cần chấp nhận thời lượng pin thấp hơn một chút. Với sinh viên thường xuyên cắm sạc tại bàn học, hoặc chỉ mang máy đi nửa ngày, pin 5-7 tiếng của bản AMD không phải trở ngại lớn.
- Chiếc Vivobook S14 chạy Snapdragon sẽ là lý tưởng cho sinh viên cần một laptop làm việc cả ngày không lo hết pin. Những bạn học ngành xã hội, kinh tế, ngoại ngữ hoặc bất cứ ngành nào chủ yếu dùng Office, trình duyệt, Zoom… sẽ hưởng lợi từ thời lượng pin “khủng” của máy – dùng từ sáng đến tối vẫn còn pin. Máy cũng rất mát mẻ, yên tĩnh, không gây tiếng ồn khi học ở thư viện hay lớp học. Với trọng lượng ~1.39 kg, bạn có thể bỏ máy vào balo mang đi lại cả ngày dễ dàng. Đây cũng là lựa chọn hay cho những người thích trải nghiệm công nghệ mới. Tuy nhiên, máy không phù hợp nếu bạn cần chạy ứng dụng chuyên biệt x86 hoặc chơi các game Windows phổ biến – hãy cân nhắc kỹ nhu cầu phần mềm của bạn.
Nguồn: Tinhte.vn